Vị trí địa lý Tỉnh Đồng Tháp
Vị trí địa lý Đồng Tháp là một tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long
– Diện tích tự nhiên: 3.378 km2.
– Cách thành phố Hồ Chí Minh: 165 km về phía Tây Nam.
– Bắc và Tây Bắc: giáp Campuchia, đường biên giới 48,7 km.
– Nam và Đông Nam: giáp Vĩnh Long.
– Đông: Giáp Tiền Giang và Long An.
– Tây: Giáp An Giang và Cần Thơ.
– Bao gồm 12 huyện, thị xã, thành phố:
+ 02 thành phố: Cao Lãnh (Tỉnh lỵ), Sa Đéc
+01 thị xã: Hồng Ngự.
+ 09 huyện: Tân Hồng, Hồng Ngự, Tam Nông, Thanh Bình, Tháp Mười, Cao Lãnh, Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành.
– Dân số trung bình: 1.687.921 người.
– Mật độ dân số: 500 người/km2.
– Dân tộc:
+ Dân tộc Kinh chiếm 99,3% dân số.
+ Các dân tộc còn lại như dân tộc Hoa, Khơme chiếm 0,7% dân số.
– Tôn giáo:
+ Hòa Hảo.
+ Phật Giáo.
+ Cao Đài.
+ Công Giáo.
+ Tin Lành.
– Khí hậu: Nhiệt đới gió mùa.
– Nhiệt độ trung bình 27,190C.
– Độ ẩm: 83%.
– Hệ thống sông ngòi:
+ Hai nhánh sông chính Sông Tiền và Sông Hậu.
+ Quanh năm bồi đắp phù sa
+ Thuận lợi:
* Nuôi trồng thủy sản.
* Giao thông đường thủy.
* Du lịch sinh thái.
– Hệ thống cảng sông:
+ Hai bến cảng bên bờ sông Tiền, vận chuyển hàng hóa thuận lợi với biển Đông và nước bạn Campuchia
– Cửa khẩu:
+ Cửa khẩu quốc tế Thường Phước
+ Cửa khẩu quốc tế Dinh Bà.
+ 05 cập cửa khẩu phụ.
Tài nguyên
Rừng:
– Nhiều khu rừng đặc dụng: Vườn quốc gia Tràm Chim, Khu di tích Xẻo Quít, Khu di tích Gò Tháp.
+ Giá trị bảo tồn lịch sử, văn hóa, nghiên cứu khoa học.
+ Thu hút nhiều loài: Chim muôn, Bò sát, Cá tôm, Cua ốc, Dược liệu v.v.
– Hệ sinh thái và động thực vật vô cùng phong phú:
+ 140 loài cây dược liệu.
+ 40 loài cá.
+ 198 loài chim.
+ Hàng chục loài bò sát v.v.
+ Nơi sinh trưởng của nhiều loại động, thực vật quý hiếm: Rắn, Rùa, Sếu đầu đỏ (Hạc), Bồ nông, Ngan cánh trắng, Vịt trời v.v.
– Du lịch sinh thái.
– Bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
– Bảo tồn các nguồn gien động, thực vật quý hiếm.
Nước:
– Nước mặt: ngọt quanh năm, không bị nhiễm mặn.
+ Lưu lượng nước Sông Tiền:
* Bình quân 11.500 m3/giây.
* Lớn nhất 41.504 m3 khối/giây.
* Nhỏ nhất 2.000 m3/giây.
– Nước ngầm:
+ Nguồn nước dồi dào.
+ Ở nhiều độ sâu khác nhau.
– Thiên nhiên ưu đãi:
+ Nguồn thủy hải sản vô cùng phong phú, sinh sôi nảy nở tự nhiên.
+ Nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao .
Đất:
– Đất phù sa:
+ Diện tích 191.769 ha, chiếm 59,06% diện tích đất tự nhiên.
+ Hàng năm được bồi đắp thêm phù sa mới, thuận lợi cho việc trồng.
+ Các loại hoa màu: Bắp, Khoai, Sen, Rau muống lấy hạt v.v.
+ Cây công nghiệp ngắn ngày: Đậu nành, Mè, Đậu phộng v.v.
+ Cây ăn quả: Xoài, Cam, Quýt, Chanh, Nhãn v.v.
– Đất phèn:
+ Diện tích 84.382 ha, chiếm 25,99% diện tích đất tự nhiên.
+ Đa số đã được ngọt hóa.
+ Trồng được lúa, nuôi trồng thuỷ sản với năng suất và chất lượng cao.
– Đất xám:
+ Diện tích 28.155 ha, chiếm 8,67% diện tích đất tự nhiên.
+ Tập trung chủ yếu trên địa hình cao ở các huyện: Tân Hồng, Tam Nông, Hồng Ngự, thị xã Hồng Ngự.
– Đất cát: Diện tích 120 ha, chiếm 0,04% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh.
Khoáng sản:
– Cát xây dựng:
+ Trữ lượng và chất lượng lớn nhất và tốt nhất so với các tỉnh ĐBSCL, miền Đông Nam Bộ.
+ Nằm dọc theo các Doi, Cồn cát, Cù lao sông lớn, thuận tiện cho việc khai thác và vận chuyển.
– Sét gạch ngói:
+ Trữ lượng lớn.
+ Phủ rộng khắp địa bàn tỉnh.
– Sét Kaolin:
+ Có nguồn gốc trầm tích sông.
+ Phân bố ở các huyện phía Bắc của tỉnh.
– Than bùn:
+ Có nguồn gốc hình thành từ thế kỷ IV.
+ Trữ lượng khoảng 2 triệu m3.
+ Phân bố ở các huyện: Tam Nông, Tháp Mười.